Câu hỏi: Thưa chuyên gia Sở hữu trí tuệ, công ty nước ngoài có tác phẩm có được bảo hộ Bản quyền tác giả tại Việt Nam không? Xin cảm ơn chuyên gia Sở hữu trí tuệ.

Trả lời: Chào bạn, Chuyên gia Sở hữu trí tuệ xin được trả lời bạn như sau: Theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam được sửa đổi, bổ sung theo luật số 36/2009/QH12 Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009, quy định:

Điều kiện bảo hộ bản quyền tác giả đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, nếu công ty nước ngoài có tác phẩm thì được bảo hộ Bản quyền tác giả tại Việt Nam khi đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ Bản quyền tác giả như nêu trên.

Điều Kiện Bảo Hộ Bản Quyền Tác Giả Tại Việt Nam.

Trích dẫn Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam:

Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.

2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ TẠI VIỆT NAM

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm:

a) Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;

Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

b) Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

c) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Các tài liệu quy định tại các điểm c và d phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.

Điều Kiện Bảo Hộ Bản Quyền Tác Giả Tại Việt Nam.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phư­ơng tiện hay hình thức nào.

Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.

Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đó được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.

Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử.

Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

Điều Kiện Bảo Hộ Bản Quyền Tác Giả Tại Việt Nam

Điều Kiện Bảo Hộ Bản Quyền Tác Giả Tại Việt Nam.

Điều Kiện Bảo Hộ Bản Quyền Tác Giả Tại Việt Nam:

Câu hỏi: Thưa chuyên gia Sở hữu trí tuệ, công ty nước ngoài có tác phẩm có được bảo hộ Bản quyền tác giả tại Việt Nam không? Xin cảm ơn chuyên gia Sở hữu trí tuệ.

Trả lời: Chào bạn, chuyên gia Sở hữu trí tuệ xin được trả lời bạn như sau: Theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam được sửa đổi, bổ sung theo luật số 36/2009/QH12 Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009, quy định điều kiện bảo hộ bản quyền tác giả đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, nếu công ty nước ngoài có tác phẩm thì được bảo hộ Bản quyền tác giả tại Việt Nam khi đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ Bản quyền tác giả như nêu trên.

Liên hệ:
Luật sư Lê Thị Nguyên
Phòng Đăng ký Bản quyền
Tel: 0909920108
Email: dangky@sohuutrituevietnam.vn

 

TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI:

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM - ĐẠI DIỆN VIỆT MỸ
Hotline: 0907737371 - 0778697777
Email: dangky@sohuutrituevietnam.vn
Website: www.shttvn.com
Website: www.sohuutrituevietnam.com
Website: www.sohuutrituevietnam.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây