Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh

0
636
Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ. Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đăng ký bí mật kinh doanh.

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

  • Bí mật về nhân thân;
  • Bí mật về quản lý nhà nước;
  • Bí mật về quốc phòng, an ninh;
  • Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

Đăng ký bí mật kinh doanh

c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a,b,c và d khoản này;

e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.

2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh,người quản lý bí mật kinh doanh.

Giải pháp bảo hộ bí mật kinh doanh trong doanh nghiệp

Câu hỏi: Thưa chuyên gia về sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp cần có những biện pháp như thế nào để bảo vệ tài sản trí tuệ của mình trong quan hệ với người lao động?

Trả lời: Để bảo vệ hiệu quả tài sản trí tuệ của mình trong quan hệ với người lao động, người sử dụng lao động cần lưu ý xây dựng thỏa thuận bảo mật thông tin, thỏa thuận chống cạnh tranh với người lao động một cách chặt chẽ, quy định những hậu quả pháp lý mà người lao động phải chịu trong trường hợp vi phạm. Theo đó, người lao động cần phải có nghĩa vụ giữ bí mật, không tiết lộ cho bất kỳ bên nào khác những ý tưởng, cách thức, quy trình,… được xác định là bí mật kinh doanh dưới bất kì hình thức nào, trừ khi được người sử dụng lao động chấp thuận hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, những thỏa thuận này cũng phải bao gồm trách nhiệm, hậu quả pháp lý mà người lao động phải chịu trong trường hợp có hành vi vi phạm, bao gồm phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, các biện pháp khắc phục…

Đăng ký bí mật kinh doanh.

Câu hỏi: Hình thức sa thải người lao động khi có hành vi xâm phạm đến tài sản trí tuệ của doanh nghiệp dường như vẫn là tương đối nhẹ nhàng so với những thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Đó có phải là nguyên nhân khiến người lao động vẫn cố tình xâm phạm đến tài sản trí tuệ của doanh nghiệp?

Trả lời: Theo Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Mức độ của các hình thức kỷ luật trong trường hợp người lao động có hành vi xâm phạm tài sản trí tuệ doanh nghiệp không phải là nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.

Nguyên nhân khiến người lao động xâm phạm tài sản trí tuệ của doanh nghiệp có thể xuất phát từ chính mong muốn, động cơ của bản thân người lao động hoặc xuất phát từ việc thiếu những sự ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến vấn đề bảo mật thông tin.

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

  • Bí mật về nhân thân;
  • Bí mật về quản lý nhà nước;
  • Bí mật về quốc phòng, an ninh;
  • Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Liên hệ:
Luật sư Lê Thị Nguyên
Phòng Pháp chế
Tel: 0909920108
Email: dangky@sohuutrituevietnam.vn

TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI:

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM - ĐẠI DIỆN VIỆT MỸ
Hotline: 0907737371 - 0778697777
Email: dangky@sohuutrituevietnam.vn
Website: www.shttvn.com
Website: www.sohuutrituevietnam.com
Website: www.sohuutrituevietnam.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây